BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG TỔNG THỂ
1. Giải pháp kỹ thuật – Phương án thi công tổng thể:
I/ Giới thiệu chung:
+ Công tác chuẩn bị:
a. Chuẩn bị mặt bằng thi công
Mặt bằng thi công luôn đảm bảo gọn gàng, di dời toàn bộ tất cả các chướng ngại vật tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thảm BTNN.
b.Tập kết máy móc thiết bị đến công trường
+ Công tác chính:
– Kiểm tra lại cao độ hoàn thiện lớp cấp phối đá dăm trên cùng đã đúng với cao độ thiết kế hay chưa (khảo sát cho toàn khu vực cần thi công).
– Chia lưới cao độ cho đội thi công thảm nhựa, vệ sinh và tưới nhựa dính bám bằng nhũ tương CRS-1 hàm lượng 1kg/1m2.
– Rải thảm bê tông nhựa nóng hạt…tùy thuộc vào thiết kế cấp phối, tiến hành lu lèn hoàn thiện mặt đường BTNN.
– Nghiệm thu bàn giao công trình.
II. Giải pháp thi công:
+ Thi công thủ công kết hợp với cơ giới ( chủ yếu là cơ giới )
– Cần đảm bảo công tác rải và lu lèn được hoàn thiện vào ban ngày, tổ chức thi công 2 ca/ngày để rút ngắn thời gian thi công. Trường hợp đặc biệt cần thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và an toàn lao động trong quá trình thi công.
+ Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân thủ theo quy định sau:
– Dùng xẻng xúc hỗn hợp BTNN không được hất từ xa mà đổ thấp tay, để tránh hỗn hợp BTNN bị phân tầng. Dùng cào, bàn trang trải đều hỗn hợp BTNN thành một lớp bằng phẳng, đạt dốc dọc, dốc ngang yêu cầu của thiết kế.
– Việc rải thảm thủ công cần kết hợp đồng thời với rải bằng máy để có thể lu lèn đồng bộ giữa 2 vệt rải, nhằm đảm bảo tính thẩm mỹ mặt đường BTNN không có vết nối.
III.Công tác hoàn thiện công trình – Nghiệm thu – Bàn giao:
– Kiểm tra chất lượng công trình
– Dọn dẹp vệ sinh hoàn trả mặt bằng
– Vận chuyển các vật liệu thừa ra khỏi công trình
– Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình.
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TIẾT
1. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thi công và nghiệm thu:
+ TCVN 13567-1: 2022 Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu – Phần 1: Bê tông nhựa chặt sử dụng nhựa đường thông thường.
+ TCVN 13567-2: 2022 Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu – Phần 2: Bê tông nhựa chặt sử dụng nhựa đường polyme.
+ TCVN 13567-3: 2022 Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu – Phần 3: Hỗn hợp nhựa bán rỗng.
2.Nội quy công trường:
– Cán bộ, công nhân làm việc trên công trường phải chấp hành nội quy, quy trình làm việc, nội quy kỷ luật lao động, các quy trình trong bảng nội quy này.
– Phải thực hiện tốt công tác nghiệp vụ chuyên môn, biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn đề ra, bảo đảm chất lượng công trình, tiến độ thi công, an toàn lao động trên công trường.
– Công nhân không được đi lại ngoài phạm vi của đơn vị mình. Ra vào cổng trong giờ làm việc phải được phép của cán bộ phụ trách. Cấm vào khu vực có biển báo nguy hiểm.
– Phải sử dụng và bảo quản tốt các dụng cụ làm việc, các trang bị phòng hộ lao động đã được cấp phát.
– Cấm đùa giỡn trong giờ làm việc hoặc nghỉ ngơi tại các vị trí không an toàn.
– Cấm làm việc riêng trong giờ làm việc cũng như đưa các máy móc ra khỏi phạm vi công trường với mục đích cá nhân. Khi có mưa to gió lớn không được trú mưa ở những nơi đang xây dở dang mà phải vào nơi an tòan đã được quy định…
3.Tổ chức thi công:
a) Công tác chuẩn bị
– Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình theo TCVN 13567-1: 2022
– Kiểm tra vật liệu trong quá trình trình sản xuất hỗn hợp BTN theo quy định trong bảng 11
– Thí nghiệm vật liệu đầu vào, thiết kế cấp phối và chấp thuận trạm trộn BTN.
– Vật liệu tưới bám dính có thể sử dụng một trong các loại vật liệu tưới bám dính sau:
+ Nhũ tương a xít phân tách chậm CSS-1h (TCVN 8817-1)
+ Nhũ tương a xít phân tách nhanh CRS-1 (TCVN 8817-1)
+ Nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 (TCVN 8818-1)
» Cũng có thể sử dụng loại vật liệu khác phù hợp để tưới dính bám do CĐT quyết định. Trường hợp sử dụng RC70, cần thực hiện theo đúng khuyến cáo sử dụng của đơn vị cung ứng để không gây cháy nổ.
b) Phương án tổ chức thi công
– Phương án nhân sự: Bao gồm ban chỉ huy công trường + đội thi công.
– Phương án thiết bị thi công: Tùy vào tiến độ thi công và khối lượng mặt bằng được bàn giao mà bố trí thiết bị cho phù hợp.
– Tập kết máy móc – Thiết bị đến công trường
TRIỂN KHAI THI CÔNG THẢM BTNN
a) Dọn vệ sinh mặt bằng:
– Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp bằng chổi cứng, máy thổi, máy hút vv. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi phía lề đường ít nhất là 20cm so với bề rộng sẽ được tưới bám dính.
– Dùng máy thổi bụi, thổi sạch những hạt bụi còn sót lại trên mặt đường trước khi tưới nhũ tương dính bám. Tuỳ thuộc trang thái bề mặt (kín hay hở) và tuổi thọ mặt đường cũ mà tưới nhũ tương dính bám với hàm lượng phù hợp.
b) Tưới nhũ tương dính bám mặt đường CRS-1 ( TCVN 8817-1 )
Đối với nhũ tương CRS-1, có thể sử dụng xe tưới nhựa chuyên dụng để tưới, tùy vào hàm lượng tưới nhựa mà cài đặt các thông số kỹ thuật phù hợp để công tác tưới nhựa được chuẩn xác. Thời gian từ lúc tưới nhũ tương dính bám đến khi rải lớp BTN phải đủ để nhũ tương phân tách hoàn toàn ( khi nhũ tương dính bám chuyển sang màu đen ).
Chia bề rộng thành nhiều vệt tưới, bề mặt tưới nhựa sau khi tưới xong phải đều, lượng nhựa phải phủ kín bề mặt.
Trong quá trình tưới nhựa nếu lượng nhũ tương bị tràn ra ngoài thì nhanh chóng lấp phần nhũ tương tràn bằng cát hoặc đất. Sau đó chứa vào vào thùng có dấu hiệu nhận biết rõ ràng để đưa đi đổ bỏ.
Cô lập phạm vi đã tưới nhựa xong, tuyệt đối không cho các thiết bị đi vào khi nhựa tưới chưa phân tách xong. Tuỳ theo điều kiện thời tiết, thời gian từ lúc tưới nhũ tương dính bám CRS-1 với hàm lượng từ (0.3-0.6) L/m2 đến khi rải lớp BTNN tối thiểu là 2h.
c) Vận chuyển bê tông nhựa nóng:
Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp BTNN từ trạm trộn ra công trường, chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cư ly vận chuyển. Thùng xe phải kín, sạch, có quét lớp dầu chống dính bám vào đáy và thành thùng. Không được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hòa tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe.
Xe vận chuyển BTNN phải là xe chuyên dụng, có bảo ôn, có bạt che phủ. Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn quy định trong bảng 10.
Trước khi đổ hỗn hợp BTNN vào phễu máy rải, phải kiểm tra nhiệt độ BTNN bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ nhỏ hơn quy định thì phải loại bỏ.
d) Rải thảm bê tông nhựa nóng:
Lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải: Cấu tạo của hệ thống cao độ chuẩn tuỳ thuộc vào loại cảm biến của máy rải. Khi lắp đặt hệ thống này phải chú ý tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị và phải đảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn này.
Hỗn hợp BTN phải được rải bằng máy, trừ những vị trí cục bộ máy không thể rải được thì mới được phép rải thủ công.
Trước khi bắt đầu công tác rải hỗn hợp, các thanh gạt của máy rải phải được làm nóng. Guồng xoắn của máy rải phải được đốt nóng trước khi đổ vật liệu vào máy. Hỗn hợp được rải và san gạt theo đúng độ dốc dọc, cao độ, mặt cắt ngang yêu cầu. Theo bề rộng mặt bê tông hiện hữu, chỉ cần dùng 1 máy rải, trình tự rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong ngày là nhỏ nhất.
Ô tô chở hỗn hợp BTN đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2 trục lăn của máy rải. Sau đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải.
Ảnh công trường 1
Ảnh công trường 2
Khi hỗn hợp BTN đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải bắt đầu tiến về phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn. Tuỳ vào bề dày của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp để không sảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đều đặn.
Trong suốt thời gian rải hỗn hợp BTN, bắt buộc phải để thanh đầm của máy rải luôn hoạt động. Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy không có bộ phận tự động điều chỉnh thì vặn tay nâng hay hạ tấm là từ từ để chiều dày lớp không bị thay đổi đột ngột. Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải ít nhất 5 m mới được ngừng hoạt động.
Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho vuông góc với trục đường. Trước khi rải tiếp, phải cắt bỏ phần đầu mối nối, sau đó dùng nhựa tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải cũ và mới dính kết tốt. Các mối nối ngang của hai vệt rải sát nhau phải cách nhau ít nhất 1 m.
Các mối nối dọc để qua ngày cũng phải được xử lý như đối với mối nối ngang. Trước khi rải vệt tiếp theo, phải cắt bỏ phần rìa của vệt rải cũ, dùng nhựa tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải.
Trong trường hợp máy đang rải gặp trời mưa đột ngột thì Đội trưởng thi công sẽ báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp bê tông nhựa. Trong trường hợp khi lớp bê tông đã lu lèn sơ cấp thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho hết số lượt yêu cầu.
e) Quy trình lu lèn hỗn hợp BTNN thực hiện theo trình tự như sau:
– Ngay sau khi hỗn hợp BTN được rải, làm phẳng sơ bộ thì cần phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ chưa đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa nóng chuyển đến công trường phải nằm trong khoảng từ 1200C đến 1650C. Nhiệt độ tối thiểu cho lu lèn sơ bộ là 1200C. Nhiệt độ hỗn hợp sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định ở bảng 10 theo TCVN 13567-1:2022. Chỉ được thi công lớp BTN khi nhiệt độ không khí lớn hơn 150C và không được thi công khi trời mưa.
– Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu theo các chỉ dẫn dưới đây:
+ Lu sơ bộ, thông thường dùng lu tải nhẹ 6-8 T loại lu bánh thép hoặc bánh lốp nhẵn, bám sát máy rải để nhanh chóng lu lèn bề mặt nhằm tránh hỗn hợp bị mất nhiệt. Tốc độ lu khoảng 1.5-2km/h và số lượt lu từ 2-4 lần/điểm.
Ảnh công trường 3
Ảnh công trường 4
+ Lu chặt, dùng lu bánh lốp 16-25 tấn hoặc dùng lu chấn (lu rung) để thi công. Tuỳ theo từng loại tải trọng công trình hoặc từng loại cấp phối bê tông nhựa mà ta có thể linh động áp dụng các loại lu cho phù hợp. Tốc độ lu khoảng 1.5-2km/h và số lượt lu từ 8-10 lần/điểm.
Ảnh công trường 5
+ Lu hoàn thiện, dùng lu bánh thép 2 bánh, 3 bánh 8-10T hoặc lu rung (tắt chế độ rung). Tốc độ lu khoảng 2-2.5km/h và số lượt lu ít nhất 2 lần/điểm cho đến khi bề mặt lớp BTN không còn vệt hằn. Nếu ở cuối giai đoạt lu chặt, bề mặt BTN không còn vệt hằn thì có thể bỏ qua giai đoạn này.
Ảnh công trường 6
§. Trong quá trình lu đối với bánh thép phải thường xuyên làm ẩm bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi lên mặt lớp. Không được dùng nước để làm ẩm bánh hơi, không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.
+ Phân bố nhiệt trong bê tông nhựa khu vực nam bộ.
Qúy khách có nhu cầu muốn hợp tác xin hãy liên hệ với chúng tôi để có được một sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TM-DV HUỲNH TRÂN
Địa chỉ: 256 đường Tam Bình, P.Tam Phú,TP.Thủ Đức,TP. Hồ Chí Minh
Email: huynhtrantradico12@gmail.com
Hotline: 0978.991 881
Rất hân hạnh được phục vụ quý khách !